Monks, these five future dangers, unarisen at present, will arise in the future. Be alert to them and, being alert, work to get rid of them. Which five?


Có năm sợ hăi về tương lai này, này các Tỷ-kheo, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng, sau khi rơ biết, cần phải tinh tấn đoạn trừ chúng. Thế nào là năm?

 

"There will be, in the course of the future, monks undeveloped in body,1 undeveloped in virtue, undeveloped in mind, undeveloped in discernment. They — being undeveloped in body, undeveloped in virtue, undeveloped in mind, undeveloped in discernment — will give full ordination to others and will not be able to discipline them in heightened virtue, heightened mind, heightened discernment. These too will then be undeveloped in body... virtue... mind... discernment. They — being undeveloped in body... virtue... mind... discernment — will give full ordination to still others and will not be able to discipline them in heightened virtue, heightened mind, heightened discernment. These too will then be undeveloped in body... virtue... mind... discernment. Thus from corrupt Dhamma comes corrupt discipline; from corrupt discipline, corrupt Dhamma.


Này các Tỷ-kheo, sẽ có những vị Tỷ-kheo trong tương lai, thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, nếu họ thọ đại giới cho các người khác, họ sẽ không có thể huấn luyện trong tăng thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ. Các người ấy sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, họ sẽ thọ đại giới cho các người khác, họ không có thể huấn luyện trong tăng thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ. Các người ấy sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Như vậy, này các Tỷ-kheo, do Pháp ô nhiễm, nên Luật bị ô nhiễm; do Luật ô nhiễm, nên Pháp bị ô nhiễm.

 

This, monks, is the first future danger, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to it and, being alert, work to get rid of it.


Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ nhất về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai; các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn trừ chúng.

 

And again, there will be in the course of the future monks undeveloped in body, undeveloped in virtue, undeveloped in mind, undeveloped in discernment. They — being undeveloped in body, undeveloped in virtue, undeveloped in mind, undeveloped in discernment — will take on others as students and will not be able to discipline them in heightened virtue, heightened mind, heightened discernment. These too will then be undeveloped in body... virtue... mind... discernment. They — being undeveloped in body... virtue... mind... discernment — will take on still others as students and will not be able to discipline them in heightened virtue, heightened mind, heightened discernment. These too will then be undeveloped in body... virtue... mind... discernment. Thus from corrupt Dhamma comes corrupt discipline; from corrupt discipline, corrupt Dhamma.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo trong tương lai sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, họ làm y chỉ sư cho các người khác. Họ không có thể huấn luyện trong tăng thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ. những người ấy sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Các người ấy, do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, lại làm y chỉ sư cho những người khác, họ không có thể huấn luyện trong tăng thượng giới, trong tăng thượng tâm, trong tăng thượng tuệ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, do Pháp ô nhiễm, nên Luật bị ô nhiễm. Do Luật ô nhiễm, nên Pháp bị ô nhiễm.

 

This, monks, is the second future danger, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to it and, being alert, work to get rid of it.


Này các Tỷ-kheo, đây là sự sợ hăi thứ hai về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn trừ chúng.

 

And again, there will be in the course of the future monks undeveloped in body... virtue... mind... discernment. They — being undeveloped in body... virtue... mind... discernment — when giving a talk on higher Dhamma or a talk composed of questions and answers, will fall into dark mental states without being aware of it. Thus from corrupt Dhamma comes corrupt discipline; from corrupt discipline, corrupt Dhamma.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo trong tương lai sẽ trở thành những người thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, khi họ thuyết về Thắng pháp hay về Quảng thuyết (Trí giải luận), họ rơi vào hắc pháp, không có thể giác ngộ rơ ràng. Này các Tỷ-kheo, đây là do ô nhiễm Pháp, nên sanh ô nhiễm Luật; do ô nhiễm Luật, nên sanh ô nhiễm Pháp.

 

This, monks, is the third future danger, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to it and, being alert, work to get rid of it.


Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ ba về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận chúng.

 

And again, there will be in the course of the future monks undeveloped in body... virtue... mind... discernment. They — being undeveloped in body... virtue... mind... discernment — will not listen when discourses that are words of the Tathagata — deep, profound, transcendent, connected with the Void — are being recited. They will not lend ear, will not set their hearts on knowing them, will not regard these teachings as worth grasping or mastering. But they will listen when discourses that are literary works — the works of poets, elegant in sound, elegant in rhetoric, the work of outsiders, words of disciples — are recited. They will lend ear and set their hearts on knowing them. They will regard these teachings as worth grasping and mastering. Thus from corrupt Dhamma comes corrupt discipline; from corrupt discipline, corrupt Dhamma.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có những Tỷ-kheo trong tương lai thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập, đối với các tạng do Như Lai tuyên thuyết, thâm sâu, ư nghĩa sâu kín, siêu thế, liên hệ đến không, khi các kinh ấy được thuyết giảng, họ không có nghe, họ không có lắng tai, họ không an trú tâm liễu giải, họ không nghĩ rằng các kinh ấy cần phải học tập, cần phải học thuộc ḷng. C̣n những ai kinh điển do các thi sĩ làm, những bài thi, với những chữ văn hoa, với những câu văn hoa, thuộc ngoại điển do các đệ tử thuyết, trong khi các kinh ấy được thuyết giảng, họ sẽ lắng nghe, họ sẽ lóng tai, họ an trú tâm liễu giải. Các pháp ấy, họ sẽ nghĩ cần phải học tập, cần phải học thuộc ḷng. Này các Tỷ-kheo, đây là do Pháp ô nhiễm, nên Luật ô nhiễm; do Luật ô nhiễm, nên Pháp ô nhiễm.

 

This, monks, is the fourth future danger, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to it and, being alert, work to get rid of it.


Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ tư về tương lai, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận sợ hăi ấy.

 

And again, there will be in the course of the future monks undeveloped in body... virtue... mind... discernment. They — being undeveloped in body... virtue... mind... discernment — will become elders living in luxury, lethargic, foremost in falling back, shirking the duties of solitude. They will not make an effort for the attaining of the as-yet-unattained, the reaching of the as-yet-unreached, the realization of the as-yet-unrealized. They will become an example for later generations, who will become luxurious in their living, lethargic, foremost in falling back, shirking the duties of solitude, and who will not make an effort for the attaining of the as-yet-unattained, the reaching of the as-yet-unreached, the realization of the as-yet-unrealized. Thus from corrupt Dhamma comes corrupt discipline; from corrupt discipline, corrupt Dhamma.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, sẽ có những Tỷ-kheo trong tương lai thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập. Do thân không tu tập, giới không tu tập, tâm không tu tập, tuệ không tu tập nên các trưởng lăo Tỷ-kheo sẽ sống đầy đủ, biếng nhác dẫn đầu trong thối đọa, từ bỏ gánh nặng viễn ly, không có hăng hái tinh tấn để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những đạt những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Và quần chúng về sau sẽ đi theo tà kiến của họ. Họ sẽ trở thành những người sống đầy đủ, biếng nhác, dẫn đầu trong thối đọa, từ bỏ gánh nặng, viễn ly, sẽ không hăng hái tinh tấn để chứng đạt những ǵ chưa chứng đạt, để chứng đắc những ǵ chưa chứng đắc, để chứng ngộ những ǵ chưa chứng ngộ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, do nhiễm ô về Pháp, đưa đến nhiễm ô về Luật; do nhiễm ô về Luật, đưa đến nhiễm ô về Pháp.

 

This, monks, is the fifth future danger, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to it and, being alert, work to get rid of it.


Này các Tỷ-kheo, đây là sợ hăi thứ năm về tương lai, hiện nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai, các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn rơ biết, cần phải tinh tấn để đoạn tận sợ hăi ấy.

 

These, monks, are the five future dangers, unarisen at present, that will arise in the future. Be alert to them and, being alert, work to get rid of them.


Này các Tỷ-kheo, năm sợ hăi về tương lai này, nay chưa sanh khởi, nhưng sẽ sanh khởi trong tương lai. Các Thầy cần phải hoàn toàn rơ biết chúng. Sau khi hoàn toàn (biết, các Thầy cần phải tinh tấn để đoạn tận sự sợ hăi ấy.

Notes

1. According to MN 36 a person developed in body is one whose mind is not invaded by feelings of pleasure, and a person developed in mind is one whose mind is not invaded by feelings of pain.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |